1. Bảng mã ASCII là gì?
Bảng mã ASCII (American Standard Code for Information Interchange) là một bảng mã ký tự được sử dụng trong các máy tính để đại diện cho các ký tự và các ký hiệu thông dụng. Bảng mã ASCII ban đầu được phát triển vào những năm 1960 và đã trở thành một chuẩn quốc tế được công nhận.
Bảng mã ASCII gồm 128 ký tự, được mã hóa bằng các con số từ 0 đến 127. Các ký tự này bao gồm các chữ cái (in hoa và thường), các con số, các ký hiệu đặc biệt như các dấu câu, ký tự khoảng trắng, và một số ký tự điều khiển không in được.
Dưới đây là một số ví dụ về một vài ký tự ASCII thông dụng:
- Ký tự chữ cái in hoa: A, B, C,…, Z
- Ký tự chữ cái thường: a, b, c,…, z
- Con số: 0, 1, 2,…, 9
- Các ký hiệu đặc biệt: @, #, $, %, &, *, +, -, /, =, <, >,…
- Ký tự trắng: dấu cách, tab, xuống dòng,…
Với sự phổ biến của mã Unicode trong thời gian gần đây, bảng mã ASCII đã được mở rộng để bao gồm các ký tự thêm vào, cho phép đại diện cho một loạt các ngôn ngữ và ký tự trong toàn cầu. Bảng mã ASCII chuẩn có 128 ký tự. Trong bảng mã ASCII mở rộng có 256 ký tự bao gồm cả 128 ký tự trong mã ASCII chuẩn. Các ký tự mở rộng là các phép toán, các chữ có dấu và các ký tự để trang trí.
2. Chương trình C++ xuất ra bảng mã ASCII
Bên dưới là chương trình C++ xuất ra bảng mã ASCII.
#include <iostream>
using namespace std;
int main() {
for(int i = 0; i <= 127; i++) {
cout << "Ma ASCII cua ky tu " << (char)i << " la " << i << endl;
}
return 0;
}
Chương trình trên sử dụng một vòng lặp để in ra mã ASCII của tất cả các ký tự từ 0 đến 127. Chúng ta cũng sử dụng định dạng ký tự (char) để hiển thị ký tự tương ứng với mã ASCII.